ỨNG DỤNG (APPLICATIONS) |
|
||||
Catalogue | |||||
FORD | Ranger Base/XL/XLT 2.5 MT, Supercab, Everest 1.26G, Everest 2.5D (7 chỗ) | ||||
CHEVROLET | Captiva LTD 2.5 Maxx, Captiva LTG 2.5 Maxx | ||||
MITSUBISHI | Triton GLS, Delica | ||||
TOYOTA | Hiace, Land Cruise, Land Cruise Prado, Hilux; LEXUS GX470, LX470, GX570, GX460 | ||||
MAZDA | Elegance, BT50 | ||||
NISSAN | URVAN | ||||
ISUZU | 1.4 Ton, NQR, NHR, Amigo, Bighorn, Citation, Rodeo, Trooper, NQR-71R | ||||
KIA | Sorento, Sedona, Pregio, K2700II | ||||
HYUNDAI | SantaFe, Porter (1.25 ton), HD65 (2.5 ton), HD72 (3.5 ton), HC750 (7.5 ton), County | ||||
MÁY PHÁT ĐIỆN | |||||
GLOBE CMF 105D31L Japan Industrial Standards (JIS): 105D31L |
12V-90Ah | 20HR Bình miễn bảo dưỡng (MF: Maintenance Free) |
||||
Dung lượng danh định
(Normal capacity)
|
20 Hour Rate (HR) | 4.5A to 10.50V | 90Ah | ||
10 Hour Rate (HR) | 9A to 10.50V | 90Ah | |||
5 Hour Rate (HR) | 14.4A to 10.20V | 72Ah | |||
Kích thước (mm) | Dài (L) 303 x Rộng (W) 171 x Cao (H) 202 x Tổng cao (TH) 223 (±2) | ||||
Nội trở (Internal Resistance) |
~ 6mΩ | Dòng khởi động nguội (Cold Cranking Amper) |
700 (CCA) | ||
Thời lượng lưu trữ với dòng phóng 25A Storage Capacity (RC, 25A duration time) |
155 Phút (Min) | ||||
Điện cực | Hình trụ (-) [T16.0-B17.9-H17.5] Hình trụ (+) [T17.6-B19.5-H17.5] |
Bố trí điện cực | Trái/ Nghịch (Left) |
||
Chân đế | B2 | Vậy liệu vỏ, nắp | PP | ||
Trọng lượng | 22.0kg (48.4Lbs.) | Dung tích acid | __(L) | ||
Xuất xứ | Made in Vietnam | Bảo hành | 06 tháng |
ẮC QUY KHỞI ĐỘNG GLOBE CMF 12V-90AH (20HR), 700CCA, 105D31L
Thông tin nhanh về sản phẩm
Dòng khởi động nguội CCA (Cold Cranking Amps)
Ngoài việc chọn kích thước phù hợp, bạn phải đảm bảo ắc-quy có đủ năng lượng để khởi động động cơ. Năng lượng khởi động được do bằng thông số dòng khởi động nguội CCA. CCA được diễn giải là cường độ dòng mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0 độ F (-17,7 độ C) cho đến khi hiệu điện thế xuống dưới mức có thể sử dụng. Chẳng hạn một ắc-quy (12 volt) có CCA là 700, tức nó có thể cung cấp dòng điện 700 ampe trong vòng 30 giây tại -17,7 độ C trước khi điệp áp hạ xuống 7,2 volt.
CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu hàn đới, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0 độ C. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn. Khi đó, ắc-quy phải có CCA cao hơn yêu cầu và bạn không nên chọn loại có thông số thấp hơn khuyến cáo, bởi nó gây hỏng động cơ.
Ở vùng khí hậu nóng, bạn không cần giá trị CCA quá cao do dầu động cơ và dầu hộp số không bị đặc. Ngoài CCA, còn có thông số khác đo dòng khởi động như CA (Cranking Amps) chỉ cường độ dòng điện mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32 độ F (0 độ C) trước khi điện áp xuống mức 7,2 volt.
Thông số dòng khởi động nóng HCA (Hot Cranking Amps) cũng được xác định theo cách tương tự nhưng ở nhiệt độ 80 độ F (26,7 độ C).
Dung lượng RC (Reserve Capacity)
RC được đo bằng phút khi ắc-quy phóng dòng 25 ampe ở 25 độ C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định (10.50V). Dung lượng phổ biến của ắc-quy dùng cho ôtô là 125 phút. Giá trị của RC thể hiện khả năng khởi động xe và người ta thường thử bằng cách khởi động một động cơ hạng nặng. Một lưu ý nhỏ là giống như CCA, bạn nên chọn ắc-quy có trị số RC cao nếu đi trong điều kiện lạnh.